Mục lục
Sự cân bằng thị trường lao động
Ta đã tìm hiểu về sự hoạt động của một thị trường yếu tố sản xuất, chúng ta biết được thị trường lao động vận hành như thế nào?. Để hiểu rõ một cá nhân quyết định cung ứng dịch vụ lao động như thế nào? Nguyên nhân gây ra sự chênh lệch về lương? ta đi phân tích sau:
Cầu về thị trường lao động
Cầu về thị trường lao động của doanh nghiệp cho chúng ta biết cho chúng ta biết lượng lao động mà doanh nghiệp sẵn lòng thuê với mỗi mức lương nhất định.
Cầu về lao động được xem là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Nó được kết hợp với các yếu tố đầu vào khác để tạo ra hàng hoá hay dịch vụ đầu ra mà doanh nghiệp mong muốn.
Về thị trường lao động, doanh nghiệp là người đi thuê dịch vụ lao động. Người lao động là người cho thuê dịch vụ đó.
Đường cầu về lao động chính là đường doanh thu sản phẩm biên của lao động. Là đường dốc xuống, khi tiền lương hạ xuống, doanh nghiệp có xu hướng sẵn sàng thuê nhiều dịch vụ lao động hơn và ngược lại.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu thị trường lao động của doanh nghiệp như sau:
- Thiết bị, máy móc, các yếu tố mà lao động sử dụng trong quá trình sản xuất. Khi thiết bị tăng lên, mỗi lao động được sử dụng nhiều thiết bị hơn, sản phẩm biêm MP tăng, nhu cầu về thị trường lao động tăng.
- Trình độ công nghệ. Trình độ công nghệ tăng làm cầu về lao động tăng.
- Biến động thị trường đầu ra. Giá hàng hoá tăng, cầu về lao động cũng tăng.
Cầu về thị trường lao động của ngành
Tổng hợp các đường cầu lao động của tất cả doanh nghiệp trong ngành
Cung về thị trường lao động
Số lượng lao động sẵn sàng cung ứng dịch vụ lao động của mình với các mức lương khác nhau.
Cung thị trường lao động là tổng hợp theo chiều ngang các đường cung lao động cá nhân.
Quyết định lao động cá nhân về cung ứng lao động:
- Thu nhập
- Giải trí, nghỉ ngơi (xem internet, du lịch, ngủ)
Mỗi cá nhân luôn phải lựa chọn giữa việc tăng giờ làm đồng nghĩa với việc giảm thời gian nghỉ ngơi, vui chơi.
Mỗi cá nhân có một đường bàng quan nhất định thể hiện sở thích hay quan điểm đánh đổi của mình giữa thu nhập và nghỉ ngơi. Sự lựa chọn của lao động còn bị ràng buộc bởi ngân sách.
Khi bớt một giờ nghỉ ngơi, người lao động có thêm một giờ lao động với lượng thu nhập bằng w.
=> Điểm lựa chọn tối ưu của người lao động là điểm mà ở đó đường ràng buộc ngân sách tiếp xúc với một đường bàng quan nào đó. Nghĩa là, số giờ nghỉ ngơi và số giờ làm việc tối ưu của người lao động đạt được khi tại giờ nghỉ ngơi cuối cùng, người lao động vẫn giữ nguyên độ thỏa dụng nếu có thêm (hay bớt đi) 1 giờ nghỉ ngơi song lại bớt đi (hay có thêm) một lượng thu nhập là w.
Số giờ đánh đổi này phụ thuộc vào mức lương w. Khi w thay đổi, đường ràng buộc ngân sách cũng thay đổi. Khi w thay đổi, người lao động bị tác động bởi:
- Thu nhập: Khi thu nhập tăng, lao động chi nhiều cho hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá xa xỉ, nghỉ ngơi cũng là hàng hoá xa xỉ, người ta càng có nhu cầu nghỉ ngơi khi thu nhập tăng. Số giờ làm việc hay lượng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm. Khi thu nhập tăng, chi phí cơ hội của 1 giờ nghỉ ngơi cũng tăng lên.
- Thay thế: Khi thu nhập tăng, chi phí cơ hội 1 giờ nghỉ ngơi cũng tăng, một giờ nghỉ ngơi bây giờ “đắt” hơn (vì bỏ lỡ nhiều tiền lương hơn), Người lao động có xu hướng giảm nghỉ ngơi để làm việc nhiều hơn.
Kết luận:
-
Hiệu ứng thu nhập: Lương tăng → làm ít đi.
-
Hiệu ứng thay thế: Lương tăng → làm nhiều hơn.
Hai hiệu ứng diễn ra đồng thời nhưng theo hai hướng ngược nhau.
Có 3 khả năng xảy ra khi w tăng
- Hiệu ứng thay thế > Hiệu ứng thu nhập: lượng cung lao động tăng lên
- Hiệu ứng thay thế = Hiệu ứng thu nhập: lượng cung lao động không đổi
- Hiệu ứng thay thế < Hiệu ứng thu nhập: lượng cung lao động giảm
Ứng dụng cung của thị trường lao động
- Lương xuất phát của người lao động thấp: Hiệu ứng thay thế tăng, doanh nghiệp có nhu cầu lao động, mức lương tăng, cung lao động tăng.
- Lương xuất phát của người lao động cao: Hiệu ứng thu nhập ảnh hưởng mạnh

Yếu tố ảnh hưởng cung của thị trường lao động
- Sở thích, quan điểm đánh giá cá nhân của người này về thu nhập và nghỉ ngơi. Cùng 1 mức lương, cùng 1 công việc, người này thích người kia không. Sự lựa chọn giữa làm việc và nghỉ ngơi là khác nhau.
- Chi phí đào tạo. Chi phí tăng làm cung lao động cá nhân giảm.
Cung thị trường lao động của một ngành
Cung lao động của 1 ngành thường không tách rời được vì lao động có khả năng di chuyển từ ngành này sang ngành kia.
Cân bằng trên thị trường lao động

Cầu và cung của ngành về một loại lao động cụ thể sẽ quyết định mức lương và số lượng lao động làm việc trong ngành.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự cân bằng của thị trường lao động
- Chính sách tiền lương của chính phủ: Tiền lương tối thiểu, thuế thu nhập
- Hoạt động can thiệp của công đoàn
- Lợi thế nhờ quy mô, khả năng ngăn cản sự nhập ngành của doanh nghiệp mới
- Chính sách tiền lương hiệu quả
Sự chênh lệch về lương
Về căn bản, sự chênh lệch này có 2 nguyên nhân:
- Khác biệt cung, cầu lao động trong từng ngành nghề cụ thể.
- Các yếu tố khác ngăn trở sự di chuyển lao động từ khu vực có tiền lương thấp sang khu vực có tiền lương cao.
- Môi trường và điều kiện làm việc.
Vốn nhân lực và sự khác biệt về tiền lương
Vốn nhân lực
Là tổng hợp kiến thức, kỹ năng và trình độ chuyên môn mà người lao động tích luỹ được.
Đầu tư cho vốn nhân lực là đầu tư cho tương lai.
Quyết định đầu tư vốn nhân lực
Lợi ích của việc học hành:
- Sự gia tăng thu nhập dự kiến trong tương lai
- Lợi ích phi tiền tệ: quan hệ bạn bè, gia tăng tầm hiểu biết chung, thụ hưởng,…
Khi nói đến sự chênh lệch về lương, người ta còn thường đề cập đến sự phân biệt đối xử theo giới tính hoặc chủng tộc.
Để lại một phản hồi