
Vai trò của Thuế trong điều tiết thị trường là yếu tố cốt lõi giúp duy trì sự ổn định kinh tế, bảo vệ lợi ích cộng đồng và thúc đẩy tăng trưởng bền vững. Thị trường tự do thường xuyên đối mặt với những lạm phát, thất nghiệp, độc quyền,… Nhà nước thông qua các công cụ như thuế, trợ cấp, kiểm soát giá, và quy định pháp lý để điều tiết thị trường.
Tác động thuế trong điều tiết thị trường đóng vai trò điều phối, bảo vệ những nhóm yếu thế trong xã hội, đảm bảo sự phân phối nguồn lực công bằng và hạn chế các hệ quả tiêu cực từ hoạt động kinh tế thuần túy. Việc hiểu rõ thuế trong điều tiết thị trường không chỉ giúp chúng ta đánh giá đúng mức độ can thiệp cần thiết, mà còn mở ra những góc nhìn mới về cách xây dựng một nền kinh tế hiệu quả, công bằng và nhân văn hơn.
Mục lục
Thuế trong điều tiết thị trường
Ta hiểu thuế trong điều tiết thị trường là nghĩa vụ bắt buộc mà cá nhân hay tổ chức phải nộp cho nhà nước nhằm phục vụ cho các chi tiêu công cộng như cơ sở hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục, quốc phòng,…
Thuế trong điều tiết thị trường có thể làm hạn chế sự tiêu dùng (hạn chế cầu) và kích thích tiêu dùng (tăng lượng cầu) và tương tự với nguồn cung.
Thuế làm cho sản lượng cân bằng giảm và mức giá cân bằng tăng
Gánh nặng thuế không hoàn toàn thuộc về người sản xuất. Trước khi có thuế, giá bán của người sản xuất là P1, tiền mà nhà sản xuất nhận được chính là P1. Sau khi có thuế, giá bán mới được thiết lập tại P2, thuế đánh vào mỗi đơn vi hàng hóa Q, lượng tiền mà nhà sản xuất nhận được khi có thuế là P2 – T. Vì người sản xuất có thể tăng giá để bù đắp một phần thuế, lúc này, gánh nặng thuế được chia sẻ cho người tiêu dùng.
Ví dụ 1: Giá bán trước thuế P1 là 100, khi thuế T = 20, giá bán mới được cân bằng lại là P2 = 115. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế, doanh nghệp nhận được giá P2 – T = 115 – 20 = 95. Thực tế, doanh nghiệp chỉ chịu 5 đồng tiền thuế mà không phải toàn bộ 20 đồng.
Từ đó, ta rút ra được người tiêu dùng phải chịu số thuế là:
ΔP = P2 – P1
Số thuế người sản xuất chịu là
T – ΔP
Gánh nặng thuế phụ thuộc vào độ co giãn
- Cầu không co giãn, cung co giãn => Người tiêu dùng chịu gánh nặng thuế nhiều hơn (ví dụ: thuốc lá, xăng dầu,…)
- Cầu co giãn, cung không co giãn => Người sản xuất chịu gánh nặng thuế nhiều hơn (nông sản, tiêu, cà phê, điều,….)
- Cung và cầu co giãn tương đương => Người tiêu dùng và người sản xuất san đều gánh nặng thuế (ví dụ: quần áo phổ thông,…)
=> Co giãn ít thì chịu thuế nhiều và ngược lại.
Tình huống thuế trong điều tiết thị trường
Ví dụ tình huống thuế trong điều tiết thị trường :
Hàm cầu và cung của một loại hàng hóa được cho như sau:
QD = – 3P + 150
QS = 2P – 30
(Đơn vị tính của giá là nghìn đồng/kg, đơn vị tính của lượng là nghìn tấn, 1 tấn = 1.000 kg)
(Đơn vị tính của giá là 1×103 , đvt của lượng là 1×106 , đvt của doanh thu là 1×109)
Yêu cầu:
- Xác định sản lượng, giá cân bằng và tổng doanh thu của nhà sản xuất?
- Xác định thặng dư người tiêu dùng (CS) và thặng dư nhà sản xuất (PS) tại điểm cân bằng.
- Giả sử Chính Phủ đánh thuế 10.000 đồng/kg, xác định sản lượng và giá cân bằng mới, số thuế người tiêu dùng trả và nhà sản xuất trả là bao nhiêu? Chính Phủ thu được là bao nhiêu?
- Tính độ co giãn của cầu và cung theo giá? Ai là người chịu thuế nhiều hơn? Cụ thể là bao nhiêu?
- Tính thiệt hại thặng dư tiêu dùng ( CS), thiệt hại thặng dư nhà sản xuất ( PS), thiệt hại xã hội (DWL)?
- Giả sử Chính Phủ muốn giảm lượng hàng hóa giao dịch trên thị trường xuống còn 36 nghìn tấn bằng công cụ thuế, mức thuế cần đánh là bao nhiêu? Dự tính số tiền chính phủ thu được là bao nhiêu?
Giải quyết tình huống:
Câu 1:
Thị trường cân bằng khi lượng cầu bằng lượng cung
QS = QD
<=> 2P – 30 = -3P + 150
<=> P0 = 36 (nghìn đồng)
Thay P0 Vào QS hoặc QD ta có:
QS = 2P – 30
<=> Q0 = 2*36 – 30
<=> Q0 = 42 (nghìn tấn)
=> Thị trường cân bằng tại mức giá P0 = 36.000 đồng/Kg và sản lượng Q0 = 42 nghìn tấn
Tổng doanh thu của nhà sản xuất khi thị trường cân bằng
P0*Q0 = 36*42 = 1,512 tỷ đồng
Câu 2:
Thặng dư người tiêu dùng (CS)
Thặng dư tiêu dùng (CS) là phần diện tích dưới đường cầu và trên đường giá
Diện tích hình tam giác: ½ ah
CS = Sabc = ½ * 42 * (50-36) = 294 (tỷ đồng)
Thặng dư nhà sản xuất (PS)
Thăng dư nhà sản xuất (PS) là phần diện tích dưới đường giá và trên đường cung
PS = Sedf = ½ *42*(36-15) = 441 (tỷ đồng)
Câu 3:
Khi Chính Phủ áp thuế t = 10.000 đồng/kg, chi phí sản xuất tăng dẫn đến đường cung dịch chuyển sang trái (lên trên) (QS‘)
QS‘ = 2*(P-t) – 30
<=> QS‘ = 2P – 50
Giá cân bằng mới được xác định tại QS‘ = QD
<=> 2P – 50 = -3P + 150
<=> Pt = 40 (nghìn đồng)
Thay Pt vào QS‘ hoặc QD
QS‘ = 2P – 50
<=> Qt = 2*40 – 50 = 30 nghìn tấn
Số thuế người tiêu dùng trả
Giá người tiêu dùng trả khi chưa có thuế là 36.000 đồng/Kg. Sau khi có thuế, người tiêu dùng phải trả cao hơn là 40.000 đồng/Kg
tc = (Pt – P0 ) * Qt = (40-36) * 30 = 120 (tỷ đồng)
Số thuế nhà sản xuất trả
Nhà sản xuất khi chưa có thuế thì thu về với mức giá là 36.000 đồng/Kg. Sau khi có thuế, Nhà sản xuất chỉ nhận được mức giá là 30.000 đồng/Kg
tp = (P0 – Pt + t)*Qt = (36-40+10) * 30 = 180 (tỷ đồng)
Chính phủ thu được tiền thuế
T = t*Qt = 10*30 = 300 tỷ đồng
=> Nhà sản xuất là người chịu thuế nhều hơn
Câu 4:
=> ep = -0.286/0.11 = -2.6
|ep| = |-2.6| = 2.6
Khi giá tăng/giảm 1% thì lượng cầu tăng/giảm 2.6%
=> es = -0.286/-0.167 = 1.71
=> Khi giá tăng/giảm 1% thì lượng cung tăng/giảm 1.71%
Nhận xét: ep > es Độ co giãn của cầu nhiều hơn độ co giãn cung
Kết luận: Cung kém co giãn thì nhà sản xuất chịu thuế nhều hơn người tiêu dùng (đúng với việc co giãn ít hơn thì chịu thuế nhiều và ngược lại)
Câu 5:
Thiệt hại thăng dư tiêu dùng (ΔCS)
Khi có thuế, thuế làm giảm CS một lượng bằng Sab
Diện tích hình thang: 1/2 h(a+b)
ΔCS = Sab = 1/2*(Pt – P0)*(Qt + Q0) = 1/2*(40-36)*(30_42) = 144 (tỷ đồng)
Thiệt hại thặng dư nhà sản xuất (ΔPS)
Thuế làm giảm thăng dư nhà xản xuất một lượng bằng Sde (ΔPS)
ΔPS = Sde = 1/2*(P0 – Pt + t)*(Qt + Q0) = 1/2*(36-40+10)*(30+42) = 216 (tỷ đồng)
Thiệt hại Xã hội vô ích (DWL: Dead Weigh Loss) một lượng bằng Scd
DWL = Scd = 1/2*(Pt – Pt +t)*(Q0 – Qt) = 1/2*(40-40+10)*(42-30) = 60 tỷ đồng
Câu 6:
Chính phủ muốn giảm sản lượng giao dịch xuống còn 36 nghìn tấn. Mức thuế cần đánh là mức chênh lệch giữa giá người tiêu dùng chịu (PD) và nhà sản xuất nhận (Ps)
Ta có: từ QS = 2P – 30
=> PS = 1/2*Q + 15
Từ QD = -3P +150
=> PD = -1/3*Q + 50
Thay Q = 36 vào từng phương trình
PS = 1/2*36 + 15 = 33 (nghìn đồng)
PD = -1/3*36 + 50 = 38 (nghìn đồng)
=> Mức thuế Chính Phủ cần đánh là
t = PD – PS = 38 – 33 = 5 (nghìn đồng)
=> Chính Phủ thu được tiền là:
T = t * Q = 5*36 = 180 (tỷ đồng)
=> Để giữ mức sản lượng ở 36 nghìn tấn, Chính Phủ cần đánh mức thuế là 5.000 đồng/Kg, số tiền Chính Phủ thu được là 180 tỷ đồng.
Vai trò của thuế trong điều tiết thị trường
- Thuế làm ta bết được
- Giá cả hàng hóa
- Lượng giao dịch
- Thặng dư người tiêu dùng (CS)
- Thặng dư nhà sản xuất (PS)
- Tổn thất vô ích (DWL)
- Thu ngân sách Nhà Nước
2. Vai trò của thuế
- Thuế làm thay đổi giá thị trường, người tiêu dùng phải trả giá cao hơn, nhà sản xuất nhận được thấp hơn.
- Giảm lượng giao dịch => Gây tổn thất DWL cho Xã hội
- Gánh nặng thuế được chia sẻ cho 2 bên
- Tổng thặng dư giảm: CS và PS bị thu hẹp dù Nhà Nước thu được thuế (ngân sách)
Một số chiến lược của tác động thuế trong điều tiết thị trường
Chiến lược | Mục tiêu ứng phó thuế trong điều tiết thị trường |
Điều chỉnh giá bán hợp lý | Bù đắp chi phí thuế mà không làm mất khách hàng |
Đa dạng hóa sản phẩm thay thế | Giảm phụ thuộc vào sản phẩm bị đánh thuế cao |
Tối ưu hóa Chi Phí Sản Xuất | Giảm ảnh hưởng của thuế đến lợi nhuận |
Tăng giá trị gia tăng sản phẩm | Tạo lý do để người tiêu dùng chấp nhận giá cao hơn |
Tận dụng ưu đãi thuế hoặc chính sách hỗ trợ | Giảm gánh nặng thuế thông qua các chương trình hỗ trợ của Nhà Nước |
Phân tích độ co giãn của cầu | Xác định khả năng chuyển gánh nặng thuế cho ngườit tiêu dùng |
Truyền thông minh bạch về giá sau thuế | Tạo sự đồng thuận từ khách hàng, tránh hểu lầm về tăng giá |
Điều chỉnh sản lượng theo cầu thực tế | Tránh tổn kho hoặc sản xuất dư thừa khi cầu giảm |
Ví dụ cụ thể:
- Coca-Cola và một số hãng sữa ngày nay đã giảm lượng đường trong sửa, tạo ra nhiều loại sản phẩm ít đường khác nhau nhằm giảm tác động của chính sách thuế đường và xu hướng tiêu dùng, đây là chiến lược đa dạng hóa sản phẩm thay thế
-
General Motors (GM) đối mặt với mức thuế nhập khẩu lớn (hàng tỷ USD) đã áp dụng “COVID playbook” . Chuyển sang tăng sản xuất nội địa (để được hưởng ưu đãi USMCA, giảm thuế). Đây là chiến lược tận dụng ưu đãi thuế hoặc chính sách hỗ trợ.
-
Các doanh nghiệp Mỹ trong bối cảnh thuế quan (tariff) tăng đã áp dụng nhiều biện pháp giảm chi phí:
-
Bỏ các thành phần không cần thiết (ví dụ, không kèm pin theo sản phẩm).
-
Thay đổi bao bì (mỏng hơn, bỏ một số lớp không cần thiết).
-
Dùng vật liệu rẻ hơn (ví dụ thay nhựa bằng giấy).
Mục đích: giảm chi phí tổng thể để không phải tăng giá bán
-
Tác động của thuế trong điều tiết thị trường là hết sức quan trọng, doanh nghiệp có những chiến lược, phân tích cụ thể để đạt được mục tiêu lớn nhất của doanh nghiệp là tối ưu hóa lợi nhuận.
Để lại một phản hồi